SETTINGS
Content language
flag Vietnamese
Vietnamese
flag Vietnamese
Vietnamese
Tiếng việt
flag English
English
English
Channel logo
Coin98 Insights
Save
Copy link

Tương lai của danh tính số trong kỷ nguyên Web3

Danh tính trong web3 có những ưu điểm để mở ra kỷ nguyên mới với nhiều ứng dụng đột phá. Tuy nhiên, có nhiều trở ngại vẫn cần phải vượt qua.
Avatar
Duy Nguyen
Published Jul 24 2024
Updated Jul 25 2024
18 min read
danh tính trong web3

Key Insights

  • Danh tính web2 và danh tính web3 có đều có những ưu nhược điểm riêng.
  • Thiết kế của các blockchain hiện tại gây ra nhiều khó khăn để phát triển danh tính Web3. Mỗi giải pháp mới lại phát sinh vấn đề mới và chưa có sự đột phá. Đã có giải pháp thay đổi về nền tảng nhưng cần thêm thời gian.
  • Danh tính Web3 còn nhiều hạn chế nhưng có thể mở ra nhiều ứng dụng quan trọng trong tương lai.

Danh tính trong Web3 khác gì với Web2?

Danh tính Web2

Danh tính người dùng Web2 là tập hợp các dữ liệu như tên, tuổi, khuôn mặt, tiểu sử, mối quan hệ, và hoạt động trên tất cả các tài khoản của họ.

Ví dụ: Tài khoản Facebook của một người không chỉ là thông tin tên tuổi mà là tất cả bài đăng, nội dung ưa thích, danh sách bạn bè, lịch sử tin nhắn,...  được tạo ra trong suốt quá trình sử dụng. Tất cả những dữ liệu đó gộp lại tạo thành một danh tính của người dùng. Điều tương tự cũng đúng với tất cả những tài khoản khác được người dùng tạo ra trong web2.

Các ứng dụng Web2 hiện tại được xây dựng dựa trên cấu trúc cơ bản gồm:

  • Cơ sở dữ liệu (Database): Nơi lưu trữ dữ liệu.
  • Back-end: Phần xử lý các tác vụ ẩn, không trực tiếp tương tác với người dùng, như đăng ký tài khoản, đăng nội dung, bình luận,...
  • Front-end: Giao diện người dùng tương tác trực tiếp, như cách trang web hiển thị và phản hồi khi người dùng tương tác.

Khi người dùng tương tác với front-end, tín hiệu được gửi đến back-end để xử lý và cập nhật dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

kiến trúc ứng dụng web2
Cấu trúc ứng dụng web2 - Tham khảo: preethikasireddy

Cơ sở dữ liệu Web2 thường tập trung, mỗi database lưu trữ dữ liệu khác nhau. Ban đầu, người dùng phải tạo tài khoản mới cho mỗi ứng dụng như Shopee, Facebook,... Sau này, tính năng social log-in giúp người dùng đăng nhập nhanh bằng tài khoản Gmail, Facebook,...

Ưu điểm của mô hình danh tính Web2:

  • Tối ưu cho mục đích sử dụng: Một người có thể có tài khoản Facebook để tương tác trên mạng xã hội, tài khoản Shopee để bán hàng.
  • Phù hợp với một số cơ sở dữ liệu đặc biệt: Như các ứng dụng ngân hàng, chính phủ cần bảo mật cao và riêng tư.

Nhược điểm của mô hình danh tính Web2:

  • Phải xây dựng lại danh tính trên mỗi database: Một người có tài khoản Facebook nhiều bạn bè, độ tương tác cao nhưng tài khoản Twitter không có follower.
  • Vấn đề với dữ liệu tập trung: Mua bán, nghiên cứu thông tin người dùng cho mục đích quảng cáo.

Danh tính Web3

Các ứng dụng Web3 thay thế cơ sở dữ liệu tập trung bằng blockchain và back-end bằng smart contracts. Mô hình này giống như một database mở, cho phép mọi người phát triển và sử dụng. Một tài khoản có thể được sử dụng trên nhiều ứng dụng khác nhau.

kiến trúc ứng dụng web3
Cấu trúc ứng dụng web3 - Tham khảo: preethikasireddy

Lưu ý: Mô hình trên chỉ là cơ bản để thể hiện sự khác biệt giữa Web2 và Web3. Thực tế sẽ phức tạp hơn với nhiều thành phần khác nhau. 

Trong Web3, tài khoản được thể hiện dưới dạng địa chỉ ví (EOA). Danh tính người dùng Web3 là tập hợp thông tin, lịch sử hoạt động, dữ liệu của tất cả địa chỉ ví mà họ nắm. Ưu điểm rõ ràng nhất là người dùng có thể truy cập nhiều ứng dụng chỉ bằng một địa chỉ ví. Bên cạnh đó, nó cũng có những nhược điểm.

Nhược điểm 1: Mô hình một database chưa thực sự tối ưu 

Việc sở hữu một database (blockchain) mà ai cũng có thể truy cập khiến mô hình thiếu sự riêng tư và không tối ưu cho các mục đích cụ thể.

Mỗi dữ liệu khi đưa lên blockchain đều cần được xác minh và đồng thuận, điều này sẽ tốn phí gas. Người dùng phải trả phí và cần biết làm sao để có phí nếu muốn tương tác với blockchain. Việc tương tác cũng phức tạp khi người dùng phải kí nhiều giao dịch,  biết revoke, điều chỉnh gas, giới hạn tài sản chuyển (spend limit),...

Blockchain là một kho dữ liệu nhưng chúng lại chưa được khai thác. Hiện tại dữ liệu chủ yếu được khai tác thông qua việc truy suất (lọc địa chỉ/ lịch sử hoạt động để airdrop,...) chứ chưa có một hệ thống phân loại đánh giá cụ thể và được các bên chấp nhận.

Bản chất cạnh tranh cũng khiến sản phẩm của dự án thường chỉ tập trung cho hệ sinh thái của họ chứ không tương tác được như kỳ vọng mà một database mở có thể mang lại.

Ví dụ: Danh tính người dùng trên hệ sinh thái Lens không sử dụng được ở Farcaster.

Thêm vào đó số lượng mạng lưới mới ở xuất hiện ngày càng nhiều. Nhiều mạng lưới tương đương với nhiều database và nhược điểm quay trở lại giống trong web2.

Nhược điểm 2: Hạn chế liên quan đến tài khoản và danh tính người dùng 

Hình thái tài khoản dưới dạng địa chỉ ví tồn tại nhiều bất cập.

Bất kỳ ai khi nắm được Seed Phrase hoặc Private Key có thể nắm toàn quyền với tài sản trong đó. Chủ sở hữu địa chỉ ví ban đầu không thể chặn quyền truy cập và ngăn những thiệt hại liên quan đến tài sản.

Việc phải lưu seed phrase và private key cũng làm giảm trải nghiệm người dùng khi tương tác trên những thiết bị mới. Họ không thể đăng nhập nhanh và thuận tiện như những ứng dụng web2.

Hình thức thể hiện tài khoản người dùng trong web3 hiện cũng rất hạn chế, bao gồm một dãy kí tự dài đại diện cho địa chỉ ví và số token mà địa chỉ ví đó nắm. Danh tính người dùng lúc này bị bó hẹp và phụ thuộc vào dịch vụ được cung cấp bởi bên khác.

Ví dụ: Nếu người dùng muốn có tên thay cho địa chỉ vì thì phải dùng dịch vụ name service như ENS, dịch vụ name service đó cũng phải tích hợp với ứng dụng/ nền tảng khác để hiển thị tên người dùng.

Các nền tảng/ ứng dụng cũng phải tự thêm tính năng để tối ưu cho người dùng khi sử dụng sản phẩm.

Ví dụ: Trên các nền tảng game, mạng xã hội on-chain vẫn yêu cầu người dùng lập tài khoản mới và tự thêm thông tin, nền tảng launchpad vẫn phải KYC,...

Đọc thêm: Danh tính trong crypto và các nhánh phát triển.

danh tính web2 vs web3
Danh tính web2 vs web3
advertising

Danh tính trong Web3 đang được phát triển như thế nào?

Hai hướng tiếp cận chính để giải quyết những vấn đề liên quan đến danh tính web3 hiện tại bao gồm:

  • Tìm giải pháp cho những vấn đề hiện tại
  • Giải quyết những hạn chế từ gốc

Giải pháp cho những hạn chế hiện tại

Đây là hướng được đa số dự án lựa chọn hiện nay. Dự án sẽ phát triển những giải pháp danh tính trên những chain có hiệu ứng mạnh lưới mạnh mẽ. Điều này giống cách các layer 2 được phát triển trên Ethereum để giải quyết vấn đề về tính mở rộng.

Giống với web2, mọi thứ người dùng làm trên web3 đều góp phần định hình danh tính bản thân. Do đó danh tính trong web3 là một nhánh rất rộng và có nhiều giải pháp để cải thiện những hạn chế khi người dùng tương tác trong web3.

Ngoài những dự án phục vụ cho mục đích chung như storage, oracles, general wallets, index... những giải pháp tập trung cho nhánh danh tính trong web3 có thể kể tới như:

  • Specific wallets: Wallet hỗ trợ social login như Ramper, Hỗ trợ Multisig như Coin98 Super Wallet, Safe,...
  • Các platform hỗ trợ phát hành danh tính phi tập trung (DID): Spurce, Civic,...
  • Những platform hỗ trợ ra mắt các bằng chứng danh tiếng hoặc tham dự (Reputation & Credentials): Poap, Galxe,...
  • Những platform cấp quyền truy cập khi đáp ứng đủ điều kiện: Guild.xyz, Matrica, Collab.Land,...
  • Công cụ đăng nhập bằng địa chỉ ví: Sign in with Ethereum, Wallet Connect,...
  • Các giải pháp danh tính: One ID, ENS,...
  • Nền tảng để người dùng tạo profile và social graph: Farcaster, Lens, Friend.Tech,...
danh tính web3
Các dự án thuộc nhánh danh tính trong web3 - Tổng hợp bởi Coin98 Insights

Hệ thống phát hành danh tính web3 (DID Issuance) trực tiếp hiện tại không được người dùng và dự án ủng hộ. Có những dự án ra mắt từ lâu nhưng không được đón nhận và đã dừng hoạt động. Họ không thu hút được người dùng đăng ký DID và không được các dự án khác tích hợp.

Một vài cách tiếp cận thu hút được người dùng trong thời gian qua có thể kể đến bao gồm:

  • Cách 1: Dự án ra mắt các nhiệm vụ, người dùng khi hoàn thành sẽ nhận được phần thưởng như NFT, airdrop dự án, quyền truy cập hoặc role trong discord dự án,... Sau khi thu hút được một lượng người dùng lớn tham gia, nền tảng sẽ lấy dữ liệu liên quan làm cơ sở để xây dựng hệ thống danh tính. Ví dụ cho cách tiếp cận trên có thể kể tới như GalxeID, Gitcoin Passport, Debank Web3ID, CyberConnect CyberID,...

Việc mang lợi ích cho các bên như người dùng cho dự án, phần thưởng cho những ai tham gia đã giúp những nền tảng cung cấp nhiệm vụ duy trì lượng người dùng ổn định.

user trên nền tảng web3
Người dùng trên một số nền tảng. Nguồn: Dune Analytics

Tuy nhiên do bản chất cạnh tranh của thị trường, mỗi dự án lại tạo ra sản phẩm và có cách đánh giá danh tính người dùng khác nhau. Thay vì tạo ra một quy chuẩn chung cho danh tính, người dùng hiện tại quay trở lại vấn đề trong web2 là phải tạo nhiều danh tính để tham gia nhiều nền tảng.

Ví dụ: Làm nhiệm vụ Galxe được NFT galxe, Poap được NFT Poap, Phi được NFT của Phi. Dự án đối tác tích hợp với việc xác minh của bên nào thì người dùng phải làm nhiệm vụ của nền tảng tương ứng để được tham gia.

  • Cách 2: Tận dụng đặc tính sản phẩm kết hợp với incentive dự án. Ví dụ như các dự án tên miền như ENS, SpaceID,...

Khi một ai đó sở hữu tên miền thì người khác không thể đăng ký. Do đó từng có thời điểm các dự án tên miền web3 thu hút một lượng lớn giá trị nhất là sau những thông báo airdrop từ các dự án như ENS, SpaceID. Tuy nhiên việc mang tính đầu cơ cao đã khiến xu hướng trên nhanh chóng thoái trào. Nhìn ở hướng tích cực, dự án tên miền thuộc mạng lưới thu hút giá trị vẫn có lượt đăng ký đều đặn, thể hiện nhu cầu thật từ người dùng.

lượt đăng ký trên các nền tảng
Số lượng tên miền đăng ký trên một số nền tảng. Nguồn: Dune Analytics

Vấn đề hiện tại của các dự án tên miền là chúng hoạt động riêng lẻ trên từng chain. Mỗi ID người dùng chỉ đại diện cho địa chỉ ví của họ trên một chain mà dự án hỗ trợ. Do đó, họ cần phải mua nhiều ID trên nhiều chain khác nhau. Để giải quyết bài toán này, OneID được phát triển giúp người dùng có thể mua một ID đại diện cho danh tính và địa chỉ ví trên nhiều chain cùng một lúc.

Đọc thêm: Những lợi ích đặc biệt khi sở hữu OneID.

Hình thái tài khoản trong web3 là địa chỉ ví. Các dự án muốn phát triển mạng xã hội hoặc những tương tác mà blockchain không hỗ trợ như like, follow sẽ phải xây dựng hệ thống mới từ đầu. Vấn đề về tính cạnh tranh lại tiếp tục khi dự án nào cũng muốn giữ chân người dùng trong hệ sinh thái của mình (ví dụ danh tính của Lens không thể được dùng trong Farcaster).

Thiết kế của những blockchain hiện tại gây ra những khó khăn cho việc phát triển danh tính web3. Những giải pháp mới lại đang tạo ra những vấn đề mới và hiện chưa có một giải pháp thể hiện sự bứt phá. Với tiến độ phát triển hiện tại, ta có thể thấy những nền tảng thu hút người dùng sẽ ra mắt hệ thống danh tính. Tuy nhiên sẽ cần thời gian để biết được những hệ thống danh tính đó có được ứng dụng rộng rãi hay không.

Giải quyết từ gốc

Thấy được vấn đề trên, cộng đồng Ethereum đã đề xuất lộ trình tập trung vào AA (Account Abstraction) thông qua ERC-4337 vào cuối năm 2021. Để hiện thực hóa kế hoạch trên, nhóm nhà phát triển cốt lõi của Ethereum đã thông qua đề xuất EIP-7702 mới đây. Theo đó mục tiêu cơ bản được hướng tới là cải thiện tàii khoản web3 để có thể truy cập các chức năng nâng cao như:

  • Kết hợp nhiều hoạt động vào một giao dịch
  • Cho phép giao dịch được tài trợ phí từ tài khoản khác
  • Trao quyền cho người dùng tạo khóa con (sub-key) với quyền hạn chế, tăng cường bảo mật và kiểm soát tài khoản.

Bên cạnh việc cải thiện hạ tầng hiện tại, đang có những dự án phát triển hạ tầng mới. Ví dụ có thể kể tới như Lukso. Fabian Vogelsteller, cha đẻ của chuẩn token ERC20 và ERC721 sau khi nhận thấy những nút thắt trong thiết kế của Ethereum đã quyết định phát triển Lukso. Lukso nhắm tới yếu tố AA ngay từ nền tảng phát triển ban đầu. Thay vì sử dụng địa chỉ ví làm tài khoản để tương tác với blockchain, người dùng sẽ tạo tài khoản có những đặc tính như:

  • Thêm thông tin có thể được đọc và tương tác bởi smart contract
  • Kiểm soát quyền truy cập và có thể cấp quyền hạn chế cho các tài khoản, thiết bị hoặc dapp
  • Có các chức năng nâng cao như kết hợp nhiều hoạt động vào một giao dịch, tài trợ phí, social log-in, social recovery,...
lukso

Việc đi từ gốc giúp Lukso có một hệ thống quy chuẩn chung cho danh tính. Từ đó thay vì phải liên tục tích hợp nhiều nền tảng danh tính do bản chất cạnh tranh, các dapp hiện tại có thể phát triển dựa trên quy chuẩn chung của Lukso.

Bài toán của hướng tiếp cận này nằm ở việc làm thế nào để phát triển hệ sinh thái và xây dựng hiệu ứng mạng lưới. Trong quá khứ cũng đã có nhiều blockchain được giới thiệu sở hữu công nghệ hàng đầu thị trường nhưng không thể thu hút được giá trị.

Bức tranh danh tính Web3 trong tương lai

Có nhiều hạn chế có thể được giải quyết thông qua sự phát triển của danh tính. Điển hình là vấn đề cho vay dưới chuẩn trong Web3, đã được thảo luận từ nhiều năm trước do những hạn chế mà mô hình cho vay quá chuẩn hiện tại mang lại. Với một danh tính đáng tin cậy, người dùng có thể vay với tỷ lệ thế chấp thấp hơn, hoặc thậm chí vay ngang hoặc dưới chuẩn.

Ở cả Web2 và Web3, giá trị của danh tính phụ thuộc vào thứ nó đảm bảo (tài khoản mạng shopee thương nhân lớn hơn tài khoản mua hàng cá nhân, seedphrase có tiền hơn seed phrase mới tạo…). Do đó, để giải quyết vấn đề của danh tính trong web3, chúng ta cần tạo ra được danh tính được sử dụng rộng rãi (chẳng hạn một tài khoản Facebook login được nhiều dịch vụ internet trong Web2) và tăng được giá trị cho danh tính đó.

Những mô hình cơ sở dữ liệu đặc biệt là mô hình đã được kiểm chứng thành công. Danh tính người dùng trong nhiều trường hợp sẽ cần độ bảo mật và tính riêng tư. Hiện tại vấn đề trên vẫn chưa được nhìn nhận rõ ràng vì bản thân blockchain vẫn chưa trưởng thành về mặt ứng dụng. Nhưng theo thời gian, những rắc rối liên quan sẽ ngày càng lớn. Khi nhu cầu về sự bảo mật thông tin lớn dần, sẽ có những dự án ra đời để giải quyết bài toán này. Có nhiều cách tiếp cận, nhưng danh tính trong Web3 đều chung mục đích giúp người dùng bảo mật và có thể dùng để xác minh.

Đã có một vài khái niệm đã được đề xuất như sử dụng công nghệ zk cho danh tính. Tuy nhiên bản thân công nghệ zk vẫn còn là công nghệ mới với hiệu suất thấp và khó xây dựng. Thị trường cũng đang cho thấy nhu cầu áp dụng công nghệ ZK vào danh tính Web3 ở mức thấp. Những dự án từng tuyên bố đi theo cách trên đã dừng hoạt động.

danh tính zk

Với tốc độ phát triển hiện tại, danh tính trong web3 sẽ còn một chặng đường dài để đi. Nhưng quá trình thấy hạn chế và tìm giải pháp vẫn sẽ giúp cải thiện tổng thể chung như việc Ethereum dần giải quyết bài toán mở rộng.

Mỗi việc người dùng làm đều góp phần định hình danh tính bản thân họ. Cải thiện những yếu tố liên quan đến danh tính là cải thiện trải nghiệm người dùng. Danh tính web3 còn nhiều hạn chế nhưng đây cũng có thể là chìa khoá cho kỷ nguyên mới với nhiều ứng dụng đột phá.