Identity là gì? Danh tính trong crypto và các nhánh phát triển
Tuy nhiên, sẽ thế nào nếu như anh em có thể thêm danh tính của mình mà vẫn đảm bảo tính bảo mật và riêng tư? Sẽ thế nào nếu chúng ta có một "căn cước công dân" giúp làm mọi chuyện một cách thuận lợi và dễ dàng?
Identity là gì?
Danh tính (Identity) có thể hiểu là một bộ các định tính (claim) của một cá nhân, nhóm, sự vật. Claim ở đây có thể là khuôn mặt, tiểu sử, xuất thân và các đặc điểm liên quan.
Để xác định danh tính của một người, chính phủ và các cơ quan luật pháp đã phát hành những giấy tờ liên quan, ví dụ tiêu biểu ở đây là căn cước công dân.
Căn cước công dân là bằng chứng cho việc bạn đã đến các văn phòng của các cơ quan có thẩm quyền, cung cấp các giấy tờ cần thiết giúp xác định danh tính bản thân. Đổi lại, bên cơ quan đó sẽ phát hành căn cước công dân giúp chứng minh bạn là người sở hữu danh tính đó.
Vai trò quan trọng của căn cước công dân nói riêng và danh tính nói chung đã quá rõ ràng. Tất cả những việc chúng ta làm, từ thi bằng lái xe, mua nhà, cho đến việc đăng ký tài khoản qua mạng, hầu hết đều yêu cầu bước xác thực danh tính.
Lý do danh tính bao gồm nhiều claim vì chúng có thể được thay đổi. Số lượng và độ chính xác của claim sẽ thay đổi tùy thuộc các công việc khác nhau.
Ví dụ:
- Để tạo một tài khoản Facebook, chỉ cần một gmail và số điện thoại (ảnh cá nhân, thông tin, tiểu sử hoàn toàn có thể được tùy chỉnh bởi chủ tài khoản).
- Còn để thi bằng lái xe, sẽ cần căn cước công dân và các giấy tờ tùy thân, những thông tin này được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền và khó để thay đổi.
Tiếp tục lấy ví dụ về việc làm căn cước công dân. Căn cước công dân đại diện cho các claim sau:
- Giấy khai sinh.
- Ảnh cá nhân, các đặc điểm sinh trắc học như dấu vân tay.
- Hộ khẩu thường trú.
Các claim có thể được dùng để tạo ra các claim khác, ví dụ:
- Căn cước công dân có thể được dùng để đăng ký thi bằng lái xe.
- Có bằng lái xe ta có thể đăng ký làm tài xế cho một công ty và có tên trong danh sách nhân viên của công ty đó.
- Các claim này hoàn toàn có thể bị lấy đi, ví dụ như công an tịch thu bằng lái xe nhưng căn cước công dân vẫn còn.
Identity và những nhánh phát triển
Mảng danh tính tuy còn ở giai đoạn đầu phát triển nhưng đã dần xuất hiện các nhánh phát triển xung quanh mảng này. Phần dưới sẽ tổng hợp những nhánh phát triển nổi bật nhất liên quan đến danh tính (Identity).
Hạ tầng cho Identity
1. ERC 725 & ERC 735
ERC (Ethereum Request for Comments) là quy chuẩn cho việc phát triển trên Ethereum từ token, các định dạng, và nhiều thứ hơn nữa. Khi token có chung một chuẩn sẽ cho phép các ứng dụng và smart contract có thể tương tác với chúng theo một cách dễ đoán hơn.
Bất kỳ ai cũng có thể tự tạo các chuẩn ERC, nhưng việc tạo ra là một chuyện, việc giải thích ý tưởng, phát triển và mở rộng cộng đồng để sử dụng chuẩn đó là việc khác. Thực tế đã có rất nhiều chuẩn ERC được ra đời như ERC-20, ERC-223, ERC-721, ERC-809... nhưng chỉ có một vài chuẩn như ERC-20, ERC-721 được ứng dụng nhiều cho đến hiện nay.
Được đề xuất vào năm 2017 bởi Fabian Vogelsteller, người tạo ra chuẩn ERC-20, cũng như Mist browser và web3.js. Fabian muốn thiết kế một quy chuẩn có thể được sử dụng cho việc phát triển một hệ thống quản lý danh tính, và đó là lý do ERC-725, ERC-735 ra đời.
- ERC-725 là quy chuẩn cho việc phát hành và quản lý danh tính (identity) thông qua smart contract, các identity smart contract này có thể dùng để đại diện cho người, một nhóm, sự vật nào đó...
- ERC-735 là chuẩn đi kèm ERC-725 giúp thêm hoặc bớt các định tính (các đặc tính được xác định) cho các smart contract này.
Tìm hiểu thêm: ERC-725 và ERC-735 là gì?
Một vấn đề quan trọng mà ERC-725 và ERC-735 muốn giải quyết là người dùng hiện tại không thực sự sở hữu thông tin của chính bản thân mình.
Khi họ đưa danh tính lên, những thông tin đó không được bảo mật tốt. Hàng loạt sự cố liên quan đến việc rò rỉ thông tin người dùng bị phát hiện, từ những thông tin cơ bản như tên tuổi, năm sinh... cho đến những thông tin quan trọng như số tài khoản ngân hàng, và đáng sợ hơn là mật khẩu... Blockchain cung cấp một hạ tầng hoàn hảo để giải quyết vấn đề trên và giúp quản lý danh tính.
Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại ERC-725 và ERC-735 là một khái niệm còn rất mới, số lượng dự án đang phát triển về mảng này là không nhiều, và chắc còn phải rất lâu ta mới có thể thấy chúng được sử dụng nhiều bởi người dùng Crypto, thậm chí là không được sử dụng.
2. Polygon ID
Polygon ID là một hạ tầng danh tính khác được phát triển bởi Polygon. Các đặc điểm Polygon ID mang lại bao gồm:
- Tạo danh tính cho người dùng một cách phi tập trung thông qua công nghệ blockchain.
- Sử dụng công nghệ Zero-knowledge Proof để tối ưu tính riêng tư.
- Có thể mở rộng và có thể xác minh on-chain một cách riêng tư.
- Phù hợp với các chuẩn hiện nay và phù hợp để tích hợp trong việc phát triển hệ sinh thái.
Có thể thấy nếu như có một Polygon ID, chúng ta sẽ không cần phải KYC mỗi lần tham gia một dự án mới nữa, mọi thứ vẫn giữ được tính bảo mật và riêng tư.
Identity Dapp
Identity Dapp là các ứng dụng (dApp) cung cấp cho người dùng các claim để thể hiện đặc điểm của bản thân. Nếu các biện pháp hạ tầng phía trên cung cấp "căn cước công dân", thì các Identity Dapp cung cấp "thẻ hội viên" hay "tài khoản xã hội".
Một vài Identity Dapp và dịch vụ mà chúng cung cấp có thể kể đến như:
- Ethereum Name Service với dịch vụ cung cấp tên miền: ENS giúp người dùng có thể đặt tên cho địa chỉ ví của mình. Thay vì những dòng số dài của địa chỉ ví, người dùng giờ đây có thể đặt tên cho địa chỉ ví của mình. Ví dụ như abc.ETH. Ngoài ENS, còn có dịch vụ cung cấp tên miền ở nhiều hệ khác nhau, như trên Solana có Bonfida giúp cung cấp tên miền .SOL.
- Zapper, Debank, Twitter,... với việc chấp thuận NFT làm ảnh đại diện: Mỗi tác phẩm NFT mà người dùng sở hữu có thể sử dụng làm ảnh đại diện trên nhiều nền tảng khác nhau. Điều này thể hiện sự độc nhất và quyền sở hữu của họ với NFT của mình.
- Sign in bằng địa chỉ ví: Hiện tại đã bắt đầu có những bên phát triển và dần tích hợp việc đăng nhập bằng địa chỉ ví. Tưởng tượng trong tương lai, thay vì việc "sign in using Google", chúng ta có thể "sign in using Metamask, C98 wallet,...".
Các dự án Identity tiêu biểu
Lusko (LYXE)
Founder của Lusko chính là Fabian, người tạo ra chuẩn ERC 20, cũng như Mist browser và web3.js.
Lusko là một blockchain phục vụ cho đời sống và dịch vụ, mục tiêu của Lukso là ứng dụng blockchain xa hơn là chỉ DeFi. Dự án sử dụng cơ chế đồng thuận PoS và tương thích với máy ảo Ethereum (EVM).
Những hạ tầng và công cụ mà Lusko mang lại bao gồm:
- Universal Public Profiles: Tạo ra một hồ sơ điện tử giúp người dùng tương tác với thế giới số.
- Digital Certificates: Phát hành danh tính điện tử.
- Cutural Currencies: Ứng dụng tokens vào cách vận hành blockchain.
Hiện tại dự án chưa ra mainnet nhưng dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2022.
Ethereum Name Service (ENS)
Ethereum Name Service là một hệ thống cung cấp dịch vụ tên miền phân tán, cơ chế mở và được phát triển trên hệ sinh thái Ethereum. Dự án định hướng phát triển theo hướng chuyển đổi những cái tên đang áp dụng trong đời sống hàng ngày của người dùng thành tên nhận diện trên mạng lưới Ethereum, sử dụng như địa chỉ ví, nội dung mã hash và ứng dụng vào siêu dữ liệu hệ thống.
Nói một cách đơn giản, các địa chỉ ví thông thường khi đưa vào ENS sẽ được chuyển đổi về đuôi .ETH để thuận tiện cho người dùng.
Dự phóng về danh tính
Các lĩnh vực xung quanh mảng Identity còn rất mới, mặc dù các ứng dụng về mặt lý thuyết là rất tuyệt vời nhưng ta sẽ cần thời gian để biết được liệu chúng có hiệu quả hay không.
Một vài kịch bản cho tình hình phát triển hiện tại cho Identity:
- Thay vì có một hạ tầng chuyên biệt và phát triển lại các ứng dụng phù hợp, việc phát triển một hạ tầng giúp tích hợp yếu tố identity vào các sản phẩm đã phát triển hiện tại sẽ có tiềm năng lớn hơn.
- Tiêu biểu cho ý trên có thể kể đến cho quá trình KYC, cho vay dưới chuẩn, P2P,...
- Các Identity Dapp sẽ phát triển vì tính gọn, nhẹ, đơn giản và người dùng có thêm cách để thể hiện bản thân mình