SETTINGS
Content language
flag Vietnamese
Vietnamese
flag Vietnamese
Vietnamese
Tiếng việt
flag English
English
English
Channel logo
Coin98 Insights
Save
Copy link

EigenLayer vs Symbiotic và Karak: Cuộc đua restaking bắt đầu

EigenLayer bắt đầu gặp phải cạnh tranh trực tiếp từ các dự án tiềm năng là Symbiotic và Karak. Mỗi dự án có một thế mạnh riêng.
Avatar
LilYang
Published Sep 04 2024
Updated Sep 05 2024
10 min read
restaking trên ethereum

Cuộc chơi restaking ngày càng căng thẳng do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các dự án. Ethereum là cái nôi của restaking, với EigenLayer là dự án lớn nhất, đứng thứ 2 trong DeFi với TVL gần 19 tỷ USD. EIGEN token cũng đang được giao dịch trên pre-market với định giá FDV khoảng 13 tỷ USD. Trong vòng gọi vốn gần nhất, các nhà đầu tư như a16z đã đầu tư khi FDV ở mức 500 triệu USD. Tuy nhiên, EigenLayer không còn độc quyền trong mảng restaking.

Cùng nhìn lại tình hình phát triển của các dự án restaking trên Ethereum thời điểm hiện tại.

Sự nổi dậy của các đối thủ mới

Symbiotic

Sự ra đời của Symbiotic được cộng đồng Crypto Twitter cho rằng là do Paradigm đã tiếp cận Sreeram Kannan (co-founder EigenLayer) nhưng founder này đã từ chối và đồng hành cùng đối thủ trực tiếp của Paradigm là a16z (Andreessen Horowitz).

Symbiotic gọi vốn 5.8 triệu USD từ Paradigm, Cyber Fund (phát triển bởi 2 founder Lido) với mức FDV không tiết lộ.

gọi vốn symbiotic
Vòng gọi vốn hạt giống của Symbiotic. Nguồn: Symbiotic

Dù con số khá khiêm tốn so với 164.5 triệu USD trước đó của EigenLayer, nhưng với sự đồng hành của Lido và Paradigm, Symbiotic nổi lên là đối thủ lớn nhất của EigenLayer. Một dự án thuộc Lido DAO Alliance là Mellow cũng nhanh chóng phát triển Liquid Restaking Token trên Symbiotic.

Symbiotic cho phép người dùng stake tài sản với kỳ vọng kiếm yield, sau đó dự án sử dụng  những tài sản này để restake trên các giao thức *AVS của những dApp khác trong hệ sinh thái.

*AVS là những giao thức cung cấp dịch vụ bảo mật cho các dApp và blockchain.

Một số tính năng nổi bật của Symbiotic:

  • Hỗ trợ nhiều loại tài sản: Symbiotic cho phép người dùng nạp đa dạng nhiều loại ERC-20 token khác nhau, trong đó có stETH của Lido, cbETH của Coinbase…
  • Tùy chỉnh tham số: mạng lưới sử dụng Symbiotic có thể tự lựa chọn tài sản đảm bảo, người vận hành node, phần thưởng, cơ chế thưởng phạt/slashing… Tính chất mô-đun này cho phép các mạng lưới tự do điều chỉnh cài đặt bảo mật theo nhu cầu riêng.
  • Hợp đồng cốt lõi không thể thay đổi: Core contract của Symbiotic không thể nâng cấp (giống như Uniswap), giúp giảm rủi ro quản trị. Dự án vẫn vận hành cả trong trường hợp đội ngũ Symbiotic biến mất.
  • Permissionless: Bằng cách cho phép bất kỳ ứng dụng phi tập trung nào tích hợp mà không cần phê duyệt, Symbiotic cung cấp một hệ sinh thái cởi mở và phi tập trung hơn.

Điểm mạnh của Symbiotic đến từ sự mô-đun hóa, khả năng tùy chỉnh và tính linh hoạt cao, từ đó đề cao sự tự do và phi tập trung. Điều này có nghĩa các dự án (protocol) có thể chạy native staking cho token của dự án để tăng tính bảo mật mạng lưới.

Ethena là một trong những dự án lớn đầu tiên hợp tác với Symbiotic và LayerZero để tăng cường bảo mật cross-chain USDe qua việc stake ENA. Các trường hợp sử dụng này có thể mở rộng ra với các dự án cross-chain oracle, cơ sở hạ tầng tương tác, MEV, L2 shared sequencer…

Đọc thêm: Phân tích Ethena: Cơ chế, rủi ro và cơ hội với USDe.

Tương tự như Etherfi, Renzo với EigenLayer, Symbiotic cũng có dự án Liquid Restaking xây dựng trên nền tảng này là Mellow Protocol. Là thành viên thuộc Lido Alliance, dự án này nhận được sự hỗ trợ của Lido về mặt marketing hay thanh khoản ban đầu.

lrt của mellow
Các hoạt động của LRT trên Mellow và EigenLayer. Nguồn: Mellow Substack

Mellow cho phép bất kì dự án nào triển khai một LRT, những dự án staking service như Lido, nhà đầu tư tổ chức, quỹ phòng hộ… cũng có thể mở rộng thị trường Restaking qua Mellow.

Điều này có thể thực hiện được là các thiết kế sản phẩm đặc biệt của Mellow:

  • Mô hình rủi ro đa dạng: Khác với LRT hiện tại thường buộc người dùng phải tuân theo một hồ sơ rủi ro chung, Mellow cho phép nhiều mô hình điều chỉnh rủi ro, cho phép người dùng tùy chỉnh mức độ rủi ro khác nhau.
  • Thiết kế mô-đun: Cho phép Shared Security Networks chia sẻ yêu cầu các tài sản và cấu hình cụ thể. Sau đó, người quản lý rủi ro có thể tạo các LRT được sửa đổi theo nhu cầu.
  • Hạn chế việc tập ​​trung hóa nhà điều hành: Mellow đa dạng hóa việc ra quyết định lựa chọn nhà điều hành (operators), ngăn chặn tình trạng tập trung hóa và đảm bảo hệ sinh thái nhà điều hành cân bằng và phi tập trung.
  • Hạn chế rủi ro vòng lặp LRT: Thiết kế của Mellow giải quyết rủi ro thiếu thanh khoản bằng cách luôn cho phép rút tiền. Việc rút tiền hiện mất 24 giờ.
thiết kế mellow
Cách hoạt động của Mellow LRT. Nguồn: Mellow Substack

Cơ chế hoạt động của Mellow khá linh hoạt, thậm chí còn có thể triển khai LRT trên bất kỳ nền tảng restaking nào khác như Eigenlayer, Karak. Mellow mở ra trường hợp sử dụng như LRT của DeFi token. Ví dụ đầu tiên là LRT của ENA, đây là liquid restaked token trên Symbiotic, đảm bảo tính bảo mật khi bridge của USDe.

Karak

Karak là đối thủ tiếp theo của EigenLayer, dự án này cũng cung cấp bảo mật dưới dạng dịch vụ cho các Distributed Secure Services (DSS) tương tự như AVS của EigenLayer. Karak cũng cần thu hút AVS/DSS để tạo ra doanh thu nhiều hơn cho protocol, điểm khác biệt lớn nhất là dự án phát triển một Layer 2 riêng là K2 để quản lý rủi ro, testing cho các dự án DSS mới.

Dự án đã gọi vốn thành công 48 triệu USD từ các tên tuổi như Coinbase Ventures, Pantera Capital, Lightspeed Ventures. Karak cũng sử dụng chiến thuật vampire attack, hỗ trợ các loại LRT của EigenLayer, cho phép người dùng nạp và kiếm cùng lúc Karak + EigenLayer point.

Về các loại tài sản hỗ trợ, Karak đa dạng hơn EigenLayer với các loại stablecoin và ETH, ETH liquid staking token nhưng kém đa dạng hơn Symbiotic.

So sánh các dự án Restaking

Các dự án Restaking có thể được so sánh qua một số phương diện tổng quan sau. Mỗi dự án lại có thế mạnh riêng:

  • EigenLayer: Cho phép native restaking, nhiều sản phẩm vệ tinh, nhiều phần thưởng để thu hút Operators.
  • Karak: Restaking trên nhiều chain, thiết kết Layer 2 riêng dành cho việc thử nghiệm sản phẩm.
  • Symbiotic: Tập trung vào hướng phát triển use case cho các dự án DeFi, tài sản đảm bảo đa dạng nhất.
so sánh dự án restaking
So sánh EigenLayer, Karak và Symbiotic
advertising

Thị phần các dự án restaking

EigenLayer

Với sự nổi lên của nhiều đối thủ mới, sức hút của EigenLayer đã giảm rõ rệt. Tháng 7 đã chứng kiến rút ròng cao nhất 135 triệu USD và số lượng nạp ròng giảm mạnh cho tới thời điểm hiện tại.

nạp rút eigenlayer
Lượng nạp rút ròng của EigenLayer. Nguồn: The Block

Cùng với tình trạng trên, TVL của EigenLayer đã giảm rất đáng kể (hơn 63%) về mức 12.26 tỷ USD so với mức ATH 20 tỷ USD trước đó. TVL của các dự án LRT như Etherfi, Renzo, Puffer… đều giảm sau khi lần lượt ra mắt token.

Renzo giảm mạnh TVL từ hơn 4 tỷ USD xuống còn 1.23 tỷ USD ở thời điểm hiện tại, các dự án khác có mức giảm trung bình 25% trong Q2/2024.

eigenlayer lrt tvl
TVL của các dự án LRT trên EigenLayer. Nguồn: The Block

Lý giải cho sự sụt giảm về TVL của EigenLayer có một vài lý do chính:

  • EigenLayer và các dự án LRT lần lượt ra token, các đợt airdrop trước đó diễn ra không quá thành công.
  • Giá trị ETH giảm giảm từ mức 3600 USD xuống còn 2500 USD.
  • EigenLayer đã bắt đầu gặp phải sự cạnh tranh từ các dự án khác, nổi bật là Symbiotic và Karak.

Xem thêm: EigenLayer - Có gì trong hệ sinh thái 15 tỷ USD TVL.

Các dự án khác

Ngày từ thời điểm mới ra mắt, các đối thủ của EigenLayer là Symbiotic và Karak đã đạt giới hạn về số lượng nạp tối đa. Hiện EigenLayer vẫn dẫn đầu về mặt thị phần với 84.5% ETH được nạp lên, Symbiotic chiếm 11.45, Karak chiếm khoảng 4%.

restaking tvl
TVL của các dự án restaking tính theo USD. Nguồn: Dune

Tuy vậy, kể từ thời điểm Symbiotic ra mắt, EigenLayer và Karak đều chứng kiến lượng ETH rút ròng cao, đồng thời Symbiotic chưa có ngày nào rút ròng cho thấy Symbiotic đang thành công bước đầu thu hút thị phần. Nếu tình hình này tiếp tục, Symbiotic có khả năng phát triển mạnh sau khi bỏ giới hạn nạp.

nạp rút ròng restaking
Nạp rút ròng trên restaking protocol. Nguồn: Dune.

AVS/DSS

Các dự án mới AVS/DSS (Actively Validated Services/Distributed Secure Services), là yếu tố quan trọng trong mô hình kinh tế của các nền tảng restaking. Nhiều dự án AVS/DSS mới chất lượng đem lại nhiều doanh thu cho restaker (và cả airdrop) hơn → Doanh thu cao hơn cho protocol → Định giá token cao hơn.

Tình hình AVS/DSS của các dự án restaking protocol:

  • EigenLayer: Bắt đầu phân phối phần thưởng AVS mainnet cho các Operators, Stakers trên AVS đầu tiên là EigenDA. Một số AVS nổi bật khác bao gồm AltLayer MACH, Brevis, Ethereum eoracle, LAGRANGE, Witness Chain và Xterio.
  • Karak: Đã có một số dự án lớn công bố hợp tác phát triển DSS bao gồm Wormhole, Hyperlane, Hyperbolic, Hypernative, Space and Time… Trong đó Wormhole là dự án đầu tiên và đáng chú ý nhất.
karak ecosystem
DSS trên Karak. Nguồn: Karak
  • Symbiotic: Với Symbiotic, hợp đồng/pool token AVS được gọi là Vaults. Vaults là hợp đồng do AVS thiết lập, AVS sử dụng cho mục đích kế toán, thiết kế theo yêu cầu, phân bổ phần thưởng… Một số Vault nổi bật bao gồm stETH, cbETH, ENA, FXS…
symbiotic vault
Symbiotic Vault. Nguồn: Symbiotic

Tạm kết

EigenLayer bắt đầu gặp phải cạnh tranh bởi các dự án mới trong mảng restaking. Trong những cái tên mới, Symbiotic đang bước đầu thu hút thanh khoản từ các dự án khác nhờ thiết kế đề cao tính linh hoạt.